Thành viên cao cấp
10 năm 1 tháng

Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công Nghệ An Giang

- Quốc gia: Việt Nam

- Tỉnh thành: An Giang

- Lĩnh vực kinh doanh: Xử lý môi trường

- Ngày tham gia: 11/03/2014

Florfenicol & Công nghệ vi bọc

- Ngày đăng: 05-07-2018
- Nơi đăng: An Giang
- Mức đánh giá: Chưa có đánh giá
- Đơn giá: Liên hệ

Florfenicol là gì?

Kháng sinh an toàn được cấp phép sử dụng cho nuôi trồng thủy sản ở Mỹ và Châu Âu.

Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram (+) và Gram (-).

Trước đây, nếu kháng sinh Chloramphenicol được người nuôi sử dụng nhiều trong việc điều trị bệnh cho tôm cá do hiệu lực diệt khuẩn cao. Thì đến năm 2004, Bộ thủy sản đã xếp chloramphenicol vào nhóm kháng sinh cấm sử dụng vì chúng gây ra hiện tượng thoái hóa tủy xương. Sau 5- 7 ngày nếu sử dụng với liều cao quá 25 µg/ mL, sẽ xuất hiện thiếu máu nặng, giảm mạnh hồng cầu lưới, bạch cầu và hồng cầu non.

maxflor 5.png

Công thức hóa học của Florfenicol: C12H14C12HNO4S

Florfenicol ra đời, nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi do có những tính năng “thần kỳ” như Chloramphenicol mà còn khắc phục được các nhược điểm gây nguy hiểm đến sức khỏe vật nuôi & con người.

Florfenicol được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử dụng để trị bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm hiện nay.

Khả năng sử dụng Florfenicol để điều trị nhiễm khuẩn Vibrio trên tôm sú, đã được chứng minh bởi Nutcharnart Tipmongkolsilp et al. Với hàm lượng 0.8 g/kg thức ăn, tất cả 102 chủng vi khuẩn Vibrio phân lập được đều rất nhạy cảm với Florfenicol. Nồng độ ức chế tối thiểu dao động từ 0.5-4.0 μg/ml.

Do đó, Florfenicol đang được khuyến cáo để điều trị bệnh nhiễm khuẩn do nhóm Vibrio trên tôm khi xem xét về hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh và ảnh hưởng của nó đến vật nuôi và con người. Sau 7 ngày ngừng sử dụng, nồng độ Florfenicol trong gan tụy và cơ tôm còn ở mức rất thấp <0.01 μg/g.

Tương tự, Florfenicol cũng có độ tồn dư rất thấp trong mô cơ cá. Nếu dùng thuốc liều 10mg/kg thể trọng liên tục 12 ngày, khi ngưng sử dụng 7 ngày mức tồn dư trong cơ cá tra còn 0,222-0,109 ppm (thấp hơn nhiều so với mức cho phép của Việt Nam và Mỹ là 1 ppm).

Sử dụng thuốc từ 7-10 ngày sẽ cho hiệu quả điều trị tốt, cá sẽ hồi phục nhanh khi người nuôi thực hiện tốt khâu xử lý, vệ sinh diệt mầm bệnh trong nước và khu vực nuôi.

Do đó, Florfenicol là sự lựa chọn đầu tiên trong việc phòng trị bệnh cho cá bột và cá thịt ở nhiều nước phát triển trên thế giới: Thụy Điển, Mỹ…

Florfenicol - ít bị vi khuẩn đề kháng và thời gian đào thải nhanh hơn

Trên một khảo sát gần đây, về tính kháng kháng sinh của Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp ở tôm tại Quỳnh Lưu – Nghệ An. Kết quả, trên 9 loại kháng sinh kiểm tra chỉ có Flofenicol là nhạy (mẫn cảm) cao nhất và ít bị đề kháng nhất so với các kháng sinh còn lại.

bang khang sinh do1.png

Nguồn: Trương Thị Mỹ Hạnh và ctv (Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1) & ctv.
Tạp chí khoa học và Công nghệ Thủy sản: số 4/2016

Cơ chế tác động:

  • Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn không còn khả năng phát triển và tồn tại.
  • Florfenicol ít bị đề kháng hơn so với chloramphenicol và thiamphenicol vì florfenicol chứa nguyên tử fluor ở vị trí C3 có khả năng kháng lại sự truyền plasmid gây kháng kháng sinh trên vi khuẩn gây bệnh.

Florfenicol - cải tiến về cấu trúc, khắc phục được nhược điểm của Chloramphenicol

maxflor 4.png
 
maxflor 5.png
Chloramphenicol
Gây thiếu máu không tái tạo & bị vi khuẩn đề kháng
 
FLorfenicol
Không gây suy tủy/thiếu máu & không lờn thuốc

 

Kiểm tra độ nhạy của Florfenicol với vi khuẩn gây bệnh

Loại vi khuẩn gây bệnh

Bệnh phổ biến hiện nay

Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)

Edwardsiella ictaluri

Nhiễm trùng máu, Gan thận mủ trên cá da trơn/cá tra.


0.25(µg/mL)

Vibrio spp.

Gây bệnh hoại tử gan tụy, phân trắng, mòn phụ bộ,…phổ biến trên tôm.


1.25(µg/mL)

 

Chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực

Họ tên: Trần Ngọc Phương Anh.
Học hàm học vị: Thạc sĩ.
Lĩnh vực tư vấn: Nông - Lâm - Thủy sản.
Số năm kinh nghiệm: 5.